KIT THỬ NHANH AMÔNIAC
0,1; 0,2; 0,3; 0,5; 1; 2, 5, 10 mg/l
Số lần thử:100.
Sản xuất theo tiêu chuẩn của US EPA. Thân thiện với môi trường do
Thành phần: 2 lọ thuốc thử không dùng phenol. 20 ml, 1 lọ thuốc thử bột, 1 ống đong,1 muỗng, bảng màu chuẩn.
Ứng dụng: nước nuôi thủy hải sản, nước sinh hoạt, nước sông hồ, nước thải công nghiệp, kiểm tra y tế.
Ứng dụng : Thích hợp cho nước ngọt và nước mặn.
Hướng dẫn sử dụng
Tác hại của amôniac
Amôniac hình thành từ chất thải của vật nuôi và sự phân hủy thức ăn thừa.
Trong nước, Amôniac tồn tại ở dạng iôn NH4+ không độc và amôniac tự do NH3+ độc hại. Tổng nồng độ hai dạng được gọi là amôniac tổng. Cùng nồng độ amôniac tổng, nhưng nồng độ amôniac tự do khác nhau tùy thuộc vào pH và nhiệt độ của nước. pH và nhiệt độ càng cao, amôniac tự do độc hại càng nhiều. Theo tiêu chuẩn Việt nam, nồng độ NH3+ tự do trong nước nuôi tôm không được trên 0,1 mg/L. Nồng độ NH3+ càng cao, tôm càng dễ bị bệnh. Khi nồng độ amôniac tự do quá cao, tôm có thể chết sau vài ngày.
Cần kiểm tra nồng độ amôniac một tuần một lần trong tháng đầu và ba ngày một trong tháng thứ hai và mỗi ngày 1 lần sau đó. Xử lý vi sinh hay thay nước kịp thời khi nồng độ amôniac tự do độc hại vượt ngưỡng an toàn.
Kit Amôniac cho phép xác định cả nồng độ amôniac tổng lẫn amôniac tự do, đồng thời chỉ rõ ngưỡng cho phép của amôniac tổng ở các nồng độ và pH khác nhau.
AMÔNIAC VÀ TÁC ĐỘNG LÊN CÁC LOÀI THỦY SINH
Amôniac có nguồn gốc từ chất thải của con nuôi; thức ăn thừa, cây cỏ và động vật thối rữa; và là sản phẩm phụ của quá trình trao đổi chất trong cơ thể, được cơ thể đào thải ra ngoài. Khi nồng độ Amôniac trong nước cao thì quá trình đào thải Amôniac bị chậm lại làm cơ thể bị nhiễm độc. Trong nước, Amôniac tồn tại ở dạng iôn NH4+ không độc và amôniac tự do NH3 độc hại. Cùng nồng độ amôniac tổng, nhưng pH và nhiệt độ càng cao thì nồng độ NH3 tự do càng cao, con nuôi càng dễ bị nhiễm độc, làm sức đề kháng giảm, nên dễ bị bệnh.
Kết quả thử nghiệm trên 5 loài tôm của những nhà nông học Mỹ cho thấy ở nồng độ NH3 tự do 0.45 mg/l, tốc độ tăng trưởng của tôm giảm đi 50% và nồng độ tối đa của NH3 tự do đảm bảo tốc độ tăng trưởng chỉ giảm 1 – 2 % là khoảng 0,1 mg/l. (Số liệu của Wickins).
Độ mặn cản trở sự hình thành Amôniac tự do, nhưng ảnh hưởng rất yếu.
Nước lợ thường có pH 8.0 to 8.3. Trong những đầm có tảo phát triển mạnh, pH có thể tăng lên đến 9 vào lúc chiều tà. Hiện tượng này không ảnh hưởng nhiều lắm đến sản lượng của đầm tôm nhưng điều cần thiết là phải giữ nồng độ Amôniac ở mức thấp. Mật độ tôm càng cao và tôm càng lớn, tiêu thụ thức ăn càng nhiều thì nguy cơ Amôniac tăng càng cao. Trong tự nhiên, Amôniac chuyển hóa dần thành Nitrat, nhưng nhiều khi quá trình chuyển hóa xảy ra không kịp với sự hình thành Amôniac, khi đó sẽ có nguy cơ Amôniac vượt quá ngưỡng cho phép.
Nồng độ ôxy hòa tan thấp làm Nitrat chuyển ngược về Amôniac, dẫn đến nồng độ Amôniac tăng cao. Tăng nồng độ ôxy hòa tan giúp Amôniac chuyển hóa thành Nitrat, do đó một trong những biện pháp giữ nồng độ Amôniac thấp là cung cấp đủ ôxy cho đầm tôm.
Phương pháp tốt nhất khắc phục sự tích tụ Amôniac và các chất độc hại trong đầm là thường xuyên thay nước, hút bỏ chất thải và thức ăn thừa, thay nước kịp thời song song với xử lý vi sinh, gia tăng quạt nước khi nồng độ amôniac tăng cao.
Cần kiểm tra nồng độ amôniac một tuần một lần trong tháng đầu, ba ngày một lần trong tháng thứ hai và mỗi ngày sau đó.