KIT ĐO NHANH NITRIT
0,1; 0,2; 0,3; 0,5; 1; 2 mg/l
Số lần thử: 30 lần.
Sản xuất theo tiêu chuẩn của US EPA và công nghệ tiên tiến nhất hiện nay. Chỉ cần cho nước vào, lắc và so màu.
Ứng dụng cho quan trắc môi trường: đo nước nuôi thủy hải sản, nước hồ cá cảnh, nước sinh hoạt, nước sông hồ, nước thải công nghiệp và đo ô nhiễm NO2 và NOx trong không khí. Thích hợp cho nước ngọt và nước mặn.
Thành phần: 30 ống thuốc thử, bảng màu chuẩn
Hướng dẫn sử dụng
NITRIT, NITRAT VÀ TÁC ĐỘNG LÊN CÁC LOÀI THỦY SINH
Nitrate NO3-. Nitrate có nguồn gốc chính từ phân bón và sản phẩm ôxy hóa của quá trình phân hủy sinh khối. Nồng độ NO3-N 200 mg /l (NO3- 886 mg/l) không ảnh hưởng đến sinh trưởng của tôm sau 3 – 5 tuần sống ở nồng độ trên, do vậy thường không cần kiểm tra nitrat.Tuy nhiên khi nồng độ nitrat quá cao thì sẽ dẫn đến hiện tượng phú dưỡng, kích thích tảo phát triển quá mạnh, cũng không lợi cho con nuôi.
Nitrite NO2-. Nitrite hình thành từ chất thải của con nuôi, sự phân hủy thức ăn thừa, cây cỏ và động vật thối rữa. Nitrit đi vào cơ thể động vật thủy sinh qua mang, và các vết sước lở. Nitrit tác dụng với máu, gây bệnh máu nâu, ngăn không cho cơ thể hấp thụ ôxy nên ảnh hưởng mạnh đến các loại máu đỏ. Các loài cá nước ngọt, đặc biệt là cá da trơn rất nhạy cảm với nitrit ngay ở nồng độ dưới 0,1 mg/l. Nitrite ảnh hưởng rất mạnh đến cá nhưng ít ảnh hưởng đến tôm. Nitrite làm giảm sức đề kháng của tôm. Nồng độ nitrite trong đầm tôm không được vượt ngưỡng 1 mg/l.
Với tôm cần kiểm tra nồng độ nitrit một tuần một lần trong tháng đầu và ba ngày một lần sau đó. Với cá thì cần kiểm tra nồng độ nitrit ba ngày một lần trong tháng đầu và mỗi ngày từ tháng thứ hai trở đi.
Cần thường xuyên hút bỏ chất thải và thức ăn thừa.Thay nước kịp thời song song với xử lý vi sinh, gia tăng quạt nước khi nồng độ nitrit tăng cao.